Khi khoan lỗ trên máy tiện , mũi khoan lắp vào nòng ụ
sau, vật cần khoan gá trên mâm cặp. thực hiện bước tiến bằng cách quay vô lăng
nòng ụ sau. Khoan với bước tiến bằng tay cho năng suất thấp và tốn nhiều sức
cho nên chỉ áp dụng trong sản xuất đơn chiếc ( đặc biệt khi khoan lỗ có đường
kính lớn và sâu). ở một số máy tiện có kèm cơ cấu nối ụ sau với xe dao, nhờ đó
khi khoan xe dao thực hiện bước tiến tự
động.
Để thực hiện bước tiến tự động cho mũi khoan ở một số máy còn sử dụng đồ
gá mũi khoan chuyên dùng lắp trên ổ dao của máy. Để điều chỉnh trục mũi khoan
trùng với đường tâm của trục chính dựa vào thước nằm ngang có khắc vạch chuẩn
trên bàn trượt ngang.
Để mũi khoan không bị lệch so với tâm lỗ theo phương nằm
ngang, cần phải khoan mồi bằng mũi khoan ngắn có đường kính lớn hơn lỗ cần
khoan. Một yếu tố quan trọng là mặt đầu của chi tiết cần khoan phải được xén phẳng
và vuông góc với đường tâm. Khi khoan lỗ có đường kính lớn hơn 30mm phải khoan
liên tiếp bằng hai mũi khoan: đầu tiên khoan mũi khoan nhỏ, sau đó khoan mũi
khoan lớn.
Chế độ cắt
khi khoan:
- Chiều
sâu cắt t : khi khoan bằng ½ đường kính mũi khoan.
- Khi
khoan khoét chiều sâu cắt bằng ½ hiệu đường kính của lỗ khoan sau và lỗ khoan
ban đầu:
tkhoan = D/2
tkhoét = ( D-d )/2
- Bước
tiến s (mm/vòng ) khi khoan : là khoản dịch chuyển của mũi khoan sau một vòng
quay của vật cần gia công.
- Tốc
độ cắt v ( m/ phút ) khi khoan phụ thuộc vào đường kính mũi khoan và số vòng
quay n ( vòng/ phút ) của vật gia công:
V =
Dn/ 1000
Dung dịch làm nguội được trực tiếp tưới vào lỗ khoan. Định kỳ nên rút
mũi khoan ra khỏi lỗ để làm sạch phoi và làm nguội.Chiều dài khoan hay chiều sâu lỗ khoan được kiểm tra trong quá trình khoan căn cứ vào vạch chia được khắc
trên nòng ụ sau hoặc bằng vạch phấn đánh dấu trên mũi khoan.
Biên soạn : nkn
Nguồn :Sưu tầm tổng hợp